Cân Nặng Trong Khám Nghĩa Vụ Quân Sự 2024

Cân Nặng Trong Khám Nghĩa Vụ Quân Sự 2024

Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì thời gian khám sức khỏe từ ngày 1/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì thời gian khám sức khỏe từ ngày 1/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm.

Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định khám sức khỏe

Cá nhân vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 6/6/2022 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cụ thể mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP, tổ chức có các hành vi vi phạm nêu trên sẽ bị xử phạt gấp đôi so với cùng hành vi vi phạm của cá nhân.

Trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c  khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và miễn nghĩa vụ quân sự trong những trường hợp sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Bên cạnh đó, nếu công dân thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng không còn lý do tạm hõa nữa thì sẽ được gọi nhập ngũ.

Các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự

Căn cứ tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực, gồm:

Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính)

C00 đến C97; D00 đến D09; D45 đến D47

Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng

Như vậy, công dân đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng mắc phải 01 trong các căn bệnh trên thì sẽ được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Bệnh nào được miễn nghĩa vụ quân sự? Khi nào khám nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Theo quy định nêu trên thì thời gian khám nghĩa vụ quân sự sẽ bắt đầu từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Do đó, thời gian khám nghĩa vụ quân sự trong năm 2024 sẽ là từ ngày 01/11/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Công dân cần theo dõi thông báo từ địa phương để biết cụ thể thời gian khám nghĩa vụ quân sự tại địa phương của mình.